CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO TRỢ, TRỢ GIÚP XÃ HỘI VÀ TRẺ EM
Lượt xem: 58
Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước. Hiện nay, công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm, chăm lo đặc biệt. Tuy nhiên, công tác giáo dục, chăm sóc, bảo vệ trẻ em vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; trên thực tế vẫn còn có một bộ phận trẻ em đang bị bạo hành, xâm hại… Luật trẻ em số 102/2016/QH13 được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 05/4/2016 đã tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện các quyền trẻ em, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em để đảm bảo tốt hơn các quyền lợi hợp pháp cho trẻ em. Nhằm tuyên truyền, triển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật có liên quan đến công tác trẻ em, góp phần bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Phòng Tư pháp thị xã Chơn Thành tuyên truyền một số nội dung cần thiết về Luật trẻ em, thông qua các tình huống sau đây:
anh tin bai

Tình huống 1. Cháu là Nguyễn Văn A năm nay 15 tuổi. Theo Luật trẻ em năm 2016, cháu có thuộc đối tượng là trẻ em không, nếu là trẻ em, cháu sẽ được hưởng những quyền gì?

Trả lời:

Tại Điều 1 Luật trẻ em năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Do cháu năm nay 15 tuổi nên cháu được công nhận là trẻ em, và theo quy định của luật trẻ em năm 2016, cháu có các quyền của trẻ em được quy định từ Điều 12 đến Điều 36 Luật Trẻ em năm 2016, bao gồm: Quyền sống; quyền được khai sinh và có quốc tịch; quyền được chăm sóc sức khỏe; quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng; quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu; quyền vui chơi, giải trí; quyền giữ gìn, phát huy bản sắc; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quyền về tài sản; quyền bí mật đời sống riêng tư; quyền được sống chung với cha, mẹ; quyền được đoàn tụ, liên hệ và tiếp xúc với cha, mẹ; quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; quyền được bảo vệ để không bị bóc lột sức lao động; quyền được bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; quyền được bảo vệ để không bị mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; quyền được bảo vệ khỏi chất ma túy; quyền được bảo vệ trong tố tụng và xử lý vi phạm hành chính; quyền được bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm môi trường, xung đột vũ trang; quyền được bảo đảm an sinh xã hội; quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền được bày tỏ ý kiến và hội họp; quyền của trẻ em khuyết tật; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn. Ngoài ra, với tư cách là một công dân, trẻ em có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân, việc thực hiện các quyền trong một số trường hợp cụ thể sẽ do Luật chuyên ngành quy định.

Tình huống 2. Lên lớp 3, em H được bố mẹ dành cho một phòng ngủ riêng để nghỉ ngơi, học tập. Trong 1 lần dọn dẹp phòng của H, mẹ H phát hiện em có một cuốn sổ riêng được viết ở bìa là Sổ nhật ký. Mẹ H tò mò muốn đọc xem em có suy nghĩ, tâm tư gì. Xong bố H biết chuyện đã can ngăn mẹ không được làm thế vì trẻ em có quyền bí mật đời sống riêng tư, bố mẹ cần tôn trọng quyền này của các con. Hành vi của của mẹ em H đúng hay sai?

Trả lời:

Điều 21 Luật Trẻ em năm 2016 quy định như sau:

“1. Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

2. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.

Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân còn được quy định tại Điều 21 Hiến pháp năm 2013, Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:

- Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình. 
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn. 

- Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.

Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Do vậy, nếu mẹ H tự ý xem trộm nhật ký của con là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân. Mẹ H nên thường xuyên quan tâm, hỏi han động viên để em tự chia sẻ suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của mình.

Tình huống 3. Anh Nguyễn Văn H, cư trú tại phường X có hỏi: Tôi được biết, vừa qua, một số trẻ em và cha mẹ đã được Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách rất hiệu quả và thiết thực, qua đó đã nâng cao hiểu biết pháp luật, giúp trẻ em và cha mẹ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ. Vậy Tổng đài điện thoại quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong việc bảo vệ trẻ em? Tổng đài hoạt động vào thời gian nào? Khi được Tổng đài tư vấn có phải trả phí viễn thông và phí tư vấn không?

Trả lời:

- Điều 22 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em, Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

1. Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em qua điện thoại do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

2. Tiếp nhận thông báo, tố giác từ cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân qua điện thoại.

3. Liên hệ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc có thẩm quyền; khai thác thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng về nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em để kiểm tra thông tin, thông báo, tố giác ban đầu.

4. Chuyển, cung cấp thông tin, thông báo, tố giác hoặc giới thiệu trẻ em có nguy cơ hoặc bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tới các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em.

5. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em trong phạm vi toàn quốc để đáp ứng việc tiếp nhận, trao đổi, xác minh thông tin, thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.

6. Hỗ trợ người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi; theo dõi, đánh giá việc xây dựng và thực hiện kế hoạch này.

7. Tư vấn tâm lý, pháp luật, chính sách cho trẻ em, cha, mẹ, thành viên gia đình, người chăm sóc trẻ em.

8. Lưu trữ, phân tích, tổng hợp thông tin để cung cấp, thông tin, thông báo, tố giác khi có yêu cầu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đối với vụ việc xâm hại trẻ em và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và các cơ quan khác có thẩm quyền, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em.

- Điều 23 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định: Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em hoạt động 24 giờ tất cả các ngày, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.

Số của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em là 111. Mọi người dân gọi điện đến Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em được miễn cước cuộc gọi và phí tư vấn.

Để bảo đảm nguồn lực hoạt động, Tổng đài còn được tiếp nhận viện trợ, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; được quảng bá số điện thoại và các dịch vụ của Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em theo quy định của pháp luật.

Tình huống 4. Anh Nguyễn Văn A kết hôn với chị Nguyễn Thị B. Chị B có một đứa con riêng 9 tuổi là cháu X, do 02 vợ chồng không có việc làm và thu nhập không ổn định, nên thường xuyên mâu thuẫn. Anh A thường hay rượu chè hay đánh đập cháu X, còn chị B đi làm công cho nhà người quen, từ đó cũng ít quan tâm chăm sóc cháu X, thậm chí thường xuyên bỏ rơi cháu, không cho ăn uống, những người hàng xóm rất bức xúc. Xin cho biết hành vi của 02 vợ chồng anh A, chị B có vi phạm Luật Trẻ em không? Theo quy định của Luật trẻ em năm 2016, những hành vi nào bị nghiêm cấm?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 6 Luật Trẻ em năm 2016 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2017) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em như sau:

1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

Căn cứ vào các quy định trên thì hành vi của hai vợ chồng anh Nguyễn Văn A và chị Nguyễn Thị B đã vi phạm các quy định của Luật trẻ em năm 2016.

Tình huống 5. Anh M và chị N sống với nhau như vợ chồng và chị N có một đứa con trai riêng tên là T. Anh M làm nghề tự do nên thường xuyên ở nhà chăm sóc bé T. Tuy nhiên, bé T thường nghịch phá làm hỏng các đồ vật trong nhà, không nghe lời cha dượng. Do tức giận, anh M nhiều lần bắt bé T nhịn ăn, nhịn uống, đe dọa bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm bé T sợ hãi, tổn hại về tinh thần của bé. Đề nghị cho biết theo quy định pháp luật, hành vi của anh M bị xử lý như thế nào?

Trả lời: 

Theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 130/2021/NĐ-CP về vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em:

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;

d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.

Như vậy, căn cứ vào quy định nêu trên, anh M sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Tình huống 6. Sau khi kết hôn, A và B có 02 người con, một trai một gái. Trong quá trình chăm sóc giáo dục cho hai con, hai người hay cãi vã do mâu thuẫn về phương pháp nuôi dạy giáo dục. Anh A cho rằng trẻ em cần phải lễ phép nghe lời người lớn, cãi lại bất cứ chuyện gì là thiếu lễ phép. Trong cuộc sống gia đình, anh A thường xuyên áp đặt suy nghĩ của mình lên con cái mà không chịu lắng nghe suy nghĩ của con. Chị B cho rằng cách dạy con của anh A là gia trưởng, không đúng và đã vi phạm đến quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trong gia đình. Vậy cha mẹ có trách nhiệm gì trong việc bảo đảm sự tham gia của trẻ em trong gia đình?

Trả lời:

Điều 75 Luật Trẻ em năm 2016 quy định, cha mẹ và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm: 

1. Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi, giải thích ý kiến, nguyện vọng của trẻ em phù hợp với độ tuổi, sự phát triển của trẻ em và điều kiện, hoàn cảnh của gia đình.

2. Tạo điều kiện, hướng dẫn trẻ em tiếp cận các nguồn thông tin an toàn, phù hợp với độ tuổi, giới tính và sự phát triển toàn diện của trẻ em.

3. Tạo điều kiện để trẻ em được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng đối với những quyết định, vấn đề của gia đình liên quan đến trẻ em.

4. Không cản trở trẻ em tham gia các hoạt động xã hội phù hợp, trừ trường hợp vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.

Như vậy, việc làm của anh A đã vi phạm Luật Trẻ em về trách nhiệm của người cha trong việc bảo đảm sự tham gia của của con cái trong gia đình.

 

Tin khác
  Trang chủ |  Kinh tế |  Văn hóa - xã hội |  Xây dựng Đảng | An ninh - Quốc phòng | Cải cách hành chính |  MTTQ & Đoàn thể  

 

Cổng thông tin điện tử UBND Thị xã Chơn Thành

 Địa chỉ: khu phố Trung Lợi - phường Hưng Long - thị xã Chơn Thành - tỉnh Bình Phước

Chịu trách nhiệm nội dung: Văn phòng HĐND&UBND thị xã Chơn Thành

 Điện thoại: 02713.660.099

 Email: ubnd.txct@binhphuoc.gov.vn

Ghi rõ nguồn "chonthanh.binhphuoc.gov.vn" và dẫn đến URL nguồn tin khi phát hành từ website này

Thiết kế bởi VNPT Bình Phước | Quản trị

image banner